Thơ Việt Cổ Điển : Thi H�o Cao B� Qu�t

L� L�ng Nh�n

Ri�ng tặng B.S. J. Nguyễn Hiếu Li�m

Mục đ�ch b�i bi�n soạn ngắn nầy l� để nhắc lại văn t�i đặc sắc của một thi sĩ cổ điển Việt Nam trong một bối cảnh lịch sử x�-bồ của nuớc Việt l�c giao thời. Nếu trong những c�ng tr�nh khảo cứu văn chuơng Anh Ph�p c� những sự t�m t�i nghi�n cứu về văn thơ cổ điển La tinh v� Hy lạp, trong khu�n khổ nghi�n cứu văn học Việt nam sự t�i kh�m ph� những t�c phẩm gi� trị thi ca H�n-Việt của những thế kỷ truớc cũng h�o hứng v� c� thể bổ �ch cho những c�ng tr�nh s�ng tạo mới của nền thi ca Việt nam hiện đại.

Trong kho t�ng thơ văn Việt nam cổ điển, ngo�i thi h�o nổi tiếng Nguyễn Du với t�c phẩm bất hủ thơ N�m Th�y Kiều, ch�ng ta c�n c� thi h�o Cao B� Qu�t với những b�i Ca Tr� v� thơ H�n-Việt đặc sắc của �ng.

Cao B� Qu�t, hiệu l� Chu Thần, sinh năm 1809, mất năm 1854; qu� l�ng Ph� Thị, huyện Gia L�m, tỉnh Bắc Ninh (Bắc Việt).

�ng đậu Cử nh�n v� đuợc bổ l�m Gi�o Thọ ở Phủ Quốc Oai. V� bất m�n với chế độ thời bấy giờ n�n �ng theo gi�p L� Duy Cự nổi loạn chống lại Triều Đ�nh năm 1854. Mưu sự thất bại �ng bị bắt v� xữ tử.

Trong l�nh vực văn chuơng cổ điển Việt Nam �ng đuợc xem l� một thi�n t�i. Vua Tự Đức đ� khen tặng �ng rằng: �Văn như Si�u, Qu�t v� Tiền H�n��. D�n gian ưa th�ch thơ văn của �ng đến độ t�n s�ng �ng l� �Th�nh Qu�t.�

Ph�t xuất từ một cảm quan s�u sắc v� một hồn thơ tinh tế, thơ của �ng rất h�m s�c với một lối nh�n v� diễn tả độc đ�o, kh�c với đa số thơ văn biền ngẫu đầy điển t�ch đuợc ưa chuộng thời bấy giờ. V� truớc đ�y đ� c� rất nhiều s�ch vở v� t�i liệu văn học tr�nh b�y về thi ca N�m của Cao B� Qu�t rồi, n�n trong b�i nầy t�i chỉ xin giới thiệu một số thơ H�n-Việt của �ng m� th�i.

Đọc thơ N�m hay H�n-Việt của Cao B� Qu�t nguời ta phải c�ng nhận n�t h�nh văn tả ch�n đặc biệt của �ng v� n� n�i l�n đuợc những rung động tinh tế của một t�m hồn đa cảm v� chung t�nh; những nỗi niềm ri�ng tư, thầm k�n, ch�n th�nh � một đặc điểm chỉ thịnh h�nh trong thi ca Việt hiện đại với phong tr�o thơ mới.� Một điểm kh�c l� trong những b�i thơ H�n-Việt của �ng l� tuy xử dụng chữ H�n � loại văn tự hầu như ch�nh thức trong văn chuơng b�c học Việt nam so với chữ N�m phổ th�ng trong thi ca d�n gian v�o thời đ� � nhưng �ng lại s�nh d�ng điệp ngữ H�n-Việt, chẳng hạn như : tr�ng-tr�ng, hạo-hạo, dạ-dạ, phi-phi, du-du, thu-thu, phiếm-phiếm, �m-�m, tức-tức, lạc-lạc, � Sự lựa chọn từ ngữ độc đ�o nầy l�m cho lời thơ �ng c� một nhịp điệu v� �m huởng đặc biệt gần gũi với tiếng Việt r�ng, do đ� thơ H�n-Việt của �ng c� một sắc th�i nhịp nh�ng, dồi d�o nhạc t�nh, truyền đạt đuợc nhiều ấn tuợng thi vị đặc sắc, c� l�c nhẹ nh�ng, b�ng bẫy, c� l�c sắc b�n, th�m trầm, thấm đuợm đặc t�nh thi ca Việt thuờng chỉ c� thể t�m thấy trong văn thơ N�m thuần t�y m� th�i.

Trong khu�n khổ ngắn ngủi của b�i giới thiệu nầy � v� cũng để tr�nh sự nh�m ch�n cho c�c độc giả �t quen thuộc với thơ cổ điển H�n-Việt của thế kỹ truớc - trong số hơn trăm b�i thơ H�n-Việt của thi sĩ họ Cao đ� để lại t�i chỉ chọn v� phỏng dịch 12 b�i sau đ�y m� t�i cho rằng c� thể ti�u biểu cho những cảm x�c ri�ng tư của t�c giả, nỗi nhớ qu� huơng v� gia đ�nh th�n y�u khi tha huơng đối b�ng, nỗi buồn thấm th�a, ch�n chuờng của sự thất bại trong sự nghiệp, nỗi đau x�t ngậm ng�i l�c trở về l�ng cũ, những t�nh cảm s�u đậm giữa bạn b� tri kỹ, cũng như những cảm gi�c mới mẻ l�c c�ng du hải ngoại. Với nỗi buồn b�ng bạc đ�y đ� qua thơ của �ng ch�ng ta cũng kh�ng khỏi thấm th�a buồn l�y với nỗi thất vọng ngỡ ng�ng, chua ch�t về cuộc sống �ph� danh� của buổi giao thời m� �ng đ� chứng kiến trong cuộc đời bất-đắc-ch� của �ng v� ch�nh �ng đ� g�i gh�m n� trong 2 c�u h�t n�i đắng cay:

         Ba vạn s�u ng�n ng�y l� mấy
         Cảnh ph� du tr�ng thấy cũng nực cuời�

Trong những b�i dịch từ H�n văn ra Việt văn dịch giả L� L�ng Nh�n cố gắng diễn dịch bằng thể thơ lục-b�t 6/8 � một thể thơ thuần t�y Việt nam, để nhại lại tiếng ru �m đềm của thi ca Việt chảy trong huyết qu�n nguời Việt, như một �m vang th�n thiết tiềm ẫn m�i trong t�m hồn kẻ ly huơng. Tuy nhi�n v� sự dị biệt giữa hai ng�n ngữ H�n Việt nếu c� một v�i chỗ phải dịch tho�t �, hay phải r�t ngắn tựa b�i thơ cho dễ nhớ, th� đ� l� truờng hợp bất khả kh�ng, ngo�i � muốn của dịch giả.

Madison, AL., th�ng 01, năm 2004

Nhật Tảo Qu� Hương Giang

Vạn chướng như b�n nhiễu lục điền
Trường giang như kiếm lập thanh thi�n
Sổ h�ng ngư đĩnh li�n thanh trạo
Lưỡng c� sa cầm khuất t�c mi�n
Trần lộ du du song quyện nh�n
Viễn t�nh hạo hạo nhất qui ti�n
Kiều đầu xa m� phi ng� sự
Phả �i nam phong gi�c chẩm biền.

S�ng Qua S�ng Hương

N�i xa lẫn trốn ruộng xanh
S�ng d�i như kiếm long lanh cuối trời
Thuyền ch�i vẳng tiếng h� lơi
C� đ�i co cẳng im hơi ngủ ng�y
Mắt m�n hun h�t đường d�i
T�nh qu� roi v�t cảm ho�i x�t xa
Đầu cầu xe ngựa phồn hoa
Gi� nam tỉnh giấc hồn ta mộng g�.


��o Gia

Song mấn ti�u ti�u bất tự tri
Hương th�n chỉ điểm thị qui kỳ
Mộc mi�n điếm l� sương thu tảo
Thi�n m� hồ bi�n nhật thướng tr�
L�n hữu hốt ph�ng kinh s�c vấn
Mẫu th�n sạ kiến hỉ giao bi
B�nh sinh đa nạn kim trường hối
�y hướng gia nh�n ngữ biệt ly.

Về M�i Nh� Xưa

�Hoa r�m m�i t�c chẳng ngờ
Trở về l�ng cũ thẩn thờ bước ch�n
Đồn xưa c�y cũ sương giăng
Hồ im nắng gội ng�y xanh biếng về
Hỏi ch�o h�ng x�m e d�
Mẹ gi� mừng tủi con về h�m ni
Cuộc đời hoạn nạn sầu bi
Nhắc chi hai chử biệt ly n�o nề.


Trệ Vũ Dạ

Tế vũ phi phi dạ bế m�n
C� đăng minh diệt tiểu v� ng�n
Thi�n bi�n chinh kh�ch khu� trung phụ
H� xứ tương tư bất đoạn hồn.

Đ�m Mưa Dầm

Mưa đ�m lất phất cửa g�i
Đ�n chong một ngọn nỗi nầy n�i chi
Người chinh phụ, kẻ bi�n th�y
Tương tư hồn đoạn kh�c g� hỡi ai.


Vọng Phu Thạch

Độc lập sơn đầu đệ nhất phong
Chu đi�u phấn tạ vị th�y dung
�m thư cửu đoạn nh�n h� xứ
Thi�n hải v� nhai lộ kỷ tr�ng
Huyết lệ y�n h�a minh nguyệt thấp
Hương ho�n v�n t�ch lục đ�i phong
Thi�n hoang địa l�o t�nh do tạc
Dạ dạ xao t�n b�ch đỗng chung.

H�n Vọng Phu

Đầu non đ� tạc h�nh h�i
Son phai phấn nhạt v� ai ng�ng chờ
Nguời đi xa xứ vắng thơ
Biển trời c�ch biệt mịt mờ nước non
M�u h�a lệ kh�i trăng tr�n
M�y giăng t�c phũ r�u c�n rũ xanh
Trời gi� đất cổi chung t�nh
Đ�m đ�m vẳng tiếng chu�ng rền động xa.


Thu Dạ �ộc Tọa

Minh nguyệt nhập tiền hi�n
C� ảnh khuy thanh t�n
U nh�n �i dạ tọa
Tương đối diệc vong ng�n
Khởi lập miện kh�ng vũ
Nh�n chi thiệp nh�n vi�n
Tức tức hầu tr�ng ngữ
Thu thu giang điễu huy�n
Minh cư đạm độc th�ch
U thưởng diệu tự lu�n
Bạc chước sấn lương dạ
�y ng� cơ lưu hồn.

Đ�m Thu Một M�nh

�nh trăng ch�nh chếch qua hi�n
Đ�m thanh một b�ng nghi�ng nghi�ng ảnh sầu
Nguời buồn vốn th�ch đ�m th�u
Ngồi im đối b�ng lặng s�u kh�ng lời
Trời cao chẳng ch�t mưa rơi
Nguời nh�n tản bước dạo chơi cuối vườn
Nỉ non tr�ng dế gọi hờn
B�n s�ng chim h�t giọng c�n thiết tha
Đ�m d�i duy chỉ m�nh ta
Người quen cảnh vắng ph�i pha nỗi buồn
Đ�m thanh an ủi mộng hồn
Ch�n hoa x�a nỗi c� đơn �t nhiều.


Th�nh Vị Giã Ca

Cộng th�n tương ph�ng v�n
Tương ph�ng thị kh�ch trung
Quản huyền kim dạ nguyệt
Hương quốc kỷ thu phong
Lệ tận t�n nhưng lục
T�m h�i ch�c tự hồng
Cựu du phương lạc lạc
Nhất kh�c mạc từ chung.

Người Ca Sĩ Th�nh Vị

Gặp nhau biết mấy thở than
Nh�n nhau đất kh�ch can tr�ng đổi trao
Đ�m trăng đ�n s�o quyện nhau
Qu� xưa c�ch mấy thu n�o nhớ chăng
Lệ rơi thấm ướt �o xanh
Tim ai đau x�t đuốc d�nh b�ng đ�m
Phương trời bạn cũ xa xăm
Kh�c ca tiếc với tri �m l�m g�.


Thăng Long Cựu Kinh Cảm T�c

Đệ nhất phồn hoa thử cựu kinh
N�ng sơn Nhị thủy tối cao thanh
Thi�n ni�n th�nh qu�ch kh�ng kim cổ
Thập l� nha phường l�o tử sinh
H�n thực hầu gia y�n sắc đạm
Hương phong tửu điếm liễu hoa minh
Bất kham phiếm đĩnh T�y hồ nguyệt
Cố quốc t� dương địch sổ thanh.

Thăng Long Cảm X�c

Phồn hoa đ�y chốn cựu th�nh
N�i N�ng, S�ng Nhị lưu danh nhất đời
Ng�n năm th�nh qu�ch chẳng dời
Mười phường phố đ� bao đời tử sinh
Lầu trang Tiết lạnh kh�i y�n
Hương bay qu�n rượu liễu xinh hoa cười
Hồ T�y thuyền dạo trăng soi
Qu� xưa tiếng s�o chiều rơi b�ng t�.


Giả Biệt Gia Nh�n

Vong t�nh tự tiếu ng� h� năng
Ai lạc ni�n lai tiệm bất thăng
Nại biệt hữu giam t�ng cựu k�nh
C�ng sầu v� ảnh bạn c� đăng
Chẩm bi�n hương mộng tam canh viễn
C�n l� sương mao nhất dạ tăng
Thủy niệm xu�n h�n trung lộ kh�ch
Ngưu y lang tạ lệ th�nh băng.

Từ Biệt Người Nh�

Vong t�nh luống thẹn cho m�nh
Buồn vui th�i đ� lỗi t�nh với ai
Gương xưa c�n cất giữ đ�y
Đ�n khuya một ngọn sầu t�y v� h�nh
Phương trời canh vắng một m�nh
Sương đ�m dầy dặc nặng t�nh cố hương
Nhớ khi đất kh�ch xu�n t�n
Lệ rơi thấm �o ngự h�n gi� băng.


Ch�u Trung Cảm T�c

Nhất b�ch ngưng vi giới
Tr�ng v�n nhiễu t�c th�nh
Viễn phong xung hải lập
Cao L�ng tiếp thi�n b�nh
Hương quốc tam xu�n �
Kiền kh�n vạn l� t�nh
Đ� l�u tần bắc vọng
Độc kiến tảo y�n ho�nh.

Tr�n Thuyền Cảm T�c

Trời xanh nước biếc một l�n
M�y đ�n giăng phủ như th�nh mới x�y
Triều d�ng s�ng dựng vờn m�y
N�i xa xa thẵm biển đầy nước cao
Ba xu�n c�ch biệt qu� n�o
Đất trời mu�n dặm t�nh sao hững hờ
Lầu thuyền xa ng�ng thẩn thờ
Kh�i m�y hướng Bắc mịt mờ sương mai.


K� Hữu Phương Đ�nh

Thập ni�n �c b�t ph� quang �m
Đồ b�o ti�n ưu hậu lạc t�m
Th�n sự dữ v�n tranh tụ t�n
Thế cơ như thủy trục thăng trầm
Cố vi�n c�c tĩnh thu ưng trưởng
Tiểu c�c mai h�n dạ độc ng�m
Tự tiếu đa t�nh ti�u vi đắc
Ph� danh ho�n khước ngộ tri �m.

Gửi Bạn Phương Đ�nh

Mười năm cầm b�t uổng c�ng
Vui sau lo trước c�n tr�ng ng�ng g�
Th�n như m�y tụ t�n đi
Đời như con nước theo th� thấp cao
Vườn xưa c�c nở thu n�o
Xu�n nay g�c vắng mai ch�o tiếng ng�m
Nực cười th�i cũ đa t�nh
Ph� danh thẹn gặp tri �m bấy chầy.


Tự Qu�n Chi Xuất Hĩ

Tự qu�n chi xuất hĩ
Dạ dạ thủ kh�ng s�ng
H�i nguyệt chiếu c� mộng
Giang phong sinh mộ lương
Tiểu k�nh k� viễn thiếp
H�n y lưu c� ph�ng
Tr� thủ c�c tự �y
Bất khiến luợng tương vong.

Từ Ng�y Anh Ra Đi

Từ ng�y anh bước ch�n đi
��m đ�m hiu quạnh giường kia lạnh l�ng
Trăng soi mộng lẽ canh trường
Gi� qua bến lạnh chiều sương gợi sầu
Gương soi anh nhớ h�nh nhau
Ph�ng xưa �o lạnh em n�o l�ng qu�n
Ấp y�u kỹ niệm �m đềm
Th�ng năm đ�u c� nhạt t�nh nhớ thương.


Hạ Ch�u H�nh Tức Sự

L�u c�c tr�ng tr�ng gi�p thủy t�n
T�ng �m lương xứ dị hoa xu�n
Thiết ly v� t�a qui xa nhập
C� c� � nh�n ngữ bạch nh�n.

B�i Thơ Hạ Ch�u

Ven bờ lầu phố chập ch�ng
Hoa xinh nở dưới b�ng t�ng rợp cao
Mở tung cổng sắt xe v�o
Hầu nguời da trắng to�n n�o da đen.


See: Cao Ba Quat: A Thang-Vo Revolution? by Vo Thu Tinh


Home | Literature | Poetry | Science | Great Places | Explore | Fiction and More | Comments

Copyright © 2004-2009 David V. Lee All Rights Reserved.

This site is continually updated.