Thơ m�a thu của Nguyễn Khuyến

Dọn đường cho thế hệ 1930-45

Võ Thu Tịnh


M�a thu v� thi nh�n vốn c� nhiều duy�n nợ. Trước cảnh thu kh�ng ai cảm x�c s�u sắc bằng c�c nh� thơ, cho n�n trong c�c b�i thơ hay kim cổ, phải kể đến c�c b�i vịnh về m�a thu. Từ xưa, một loạt 8 b�i Thu hứng của Đỗ Phủ (712-770) đ� được Kim Th�nh Th�n liệt v�o số s�u t�c phẩm t�i tử hay nhất đời Đường.

Về sau, ở nước ta, trong c�c b�i thơ n�m vịnh thu, phải kể đến ba b�i Thu điếu, Thu ẩm v� Thu vịnh � của Nguyễn Khuyến (1835), người l�ng Y�n-đổ (H�-nam, Bắc phần), l� những thi phẩm tuyệt t�c hiện c�n truyền tụng cho đến ng�y nay.

                           Thu điếu

         Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
         Một chiếc thuyền c�u b� tẻo teo.
         S�ng biếc theo l�n hơi gợn t�,
         L� v�ng trước gi� sẽ đưa v�o.
         Tầng m�y lơ lửng trời xanh ngắt,
         Ng� tr�c quanh co kh�ch vắng teo.
         Tựa gối �m cần l�u chẳng đặng,
         C� đ�u đớp động dưới ch�n b�o.

                            Thu ẩm

         Năm gian nh� nhỏ thấp le te,
         Ng� tối đ�m khuya đ�m lập lo�.
         Lưng giậu phất phơ m�u kh�i nhạt,
         L�n ao l�ng l�nh b�ng trăng loe.
         Da trời ai nhuộm m� xanh ngắt,
         Mắt l�o kh�ng viền cũng đỏ hoe.
         Rưọu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy
          Độ năm ba ch�n đ� say nh�.

                           Thu vịnh

         Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
         Cần tr�c lơ thơ gi� hắt hiu.
         Nước biếc tr�ng chừng như kh�i phủ,
         Song thưa để mặc b�ng trăng v�o.
         Mấy ch�m trước giậu hoa năm ngo�i,
         Một tiếng tr�n kh�ng ngỗng nước n�o?
         Nh�n hứng cũng vừa toan cất b�t,
         Nghĩ � ra sợ thẹn với �ng Đ�o!

Ch� giải: Thu điếu : m�a thu c�u c� (điếu: c�u c�). Thu ẩm : m�a thu uống rượu (ẩm: uống). Thu vịnh : m�a thu l�m thơ vịnh (vịnh: ng�m l�n, tức cảnh).

Bản chất của thơ l� t�nh cảm, n�n thơ trước hết được cảm nhận bằng trực gi�c. Khi ta nghe (hay đọc) ba b�i thơ nầy, qua trực gi�c, ta cảm thấy như ch�nh ta cũng c� những x�c động như t�c giả hoặc đ� c� lần ta cũng muốn thốt ra những lời tương tự. Như thế, ở đ�y l� v� giữa thi nh�n v� ta đ� sẵn c� một lối truyền đạt ng�n ngữ như nhau, một nếp, một vốn suy tư, cảm x�c Việt Nam như nhau.

Truyền đạt ng�n ngữ

Trong ba b�i thơ tr�n, Nguyễn Khuyến d�ng to�n những lời n�i h�ng ng�y của thường d�n Việt, kh�ng xen lẫn một danh từ H�n-Việt hay một từ, một điển t�ch ngoại lai n�o (trừ điển t�ch "�ng Đ�o" ở cuối b�i Thu vịnh), v� d�ng nhiều từ v� nghĩa, như: lạnh lẽo, veo, tẻo teo, gợn t�, đưa v�o, lơ lửng, vắng teo (Thu điếu); le te, lập lo�, phất phơ, l�ng l�nh, ngắt, � đỏ hoe, say nh� (Thu ẩm); lơ thơ, hắt hiu (Thu vịnh)...

Trong ng�n ngữ Việt, mỗi từ phải c� một nghĩa, nhưng cũng c� nhiều từ v� nghĩa, dạng thể đơn như: veo, ngắt, hoe..., hoặc dạng thể k�p, như 2 tiếng v� nghĩa được gh�p với nhau: le te, lơ thơ, hiu � hắt; hoặc một tiếng v� nghĩa gh�p với một t�nh từ (adjectif) tạo th�nh những t�nh từ k�p như: lạnh lẽo, lạnh l�ng, lạnh buốt, hay xanh rờn, xanh l�, xanh ngắt, hay trong veo, trong vắt, trong trẻo... l�m cho ngữ nghĩa tiếng Việt đưọc phong ph�, tinh tế hơn. Đ� l� một đặc th� của ng�n ngữ Việt, tưởng �t ng�n ngữ nước n�o c�.

Ch� ý : Những "từ v� nghĩa" ở đoạn tr�n đ�y viết xi�ng.

Cấu tr�c theo luật thơ nh� Đường

Trong một b�i thơ "Đường luật", nh� l�m thơ thường gọi
-          hai c�u đầu 1 v� 2 l� "mạo" giới thiệu tổng qu�t đề,
-          hai c�u 3 v� 4 l� "thực" tả r� đề,
-          hai c�u 5 v� 6 l� "luận" nh�n c�i thực m� b�n luận th�m,
-          hai c�u cuối 7 v� 8 l� "kết" hợp c�c � cả b�i m� khai triển t�nh tự.

Hai c�u thực (3 v� 4), cũng như hai c�u luận (5 v� 6) phải đối nhau.

Nguyễn Khuyến đ� tr�nh b�y t�nh � trong cấu tr�c g� b� Đường luật ấy một c�ch dễ d�ng uyển chuyển:

Đề b�i Thu điếu l� m�a thu đi c�u, sau cảnh s�ng gợn, l� v�ng bay theo gi� của m�a thu, th� t�m t�nh của nh� thơ đ� lơ lửng gửi v�o c�c tầng m�y, đ� � cảm thấy vắng teo qua ng� tr�c, để quay trở về đề m� than rằng "�m cần l�u chẳng được!"

Đề b�i Thu ẩm l� m�a thu uống rượu, sau cảnh kh�i nhạt tr�n giậu, b�ng trăng loe tr�n ao của m�a thu, th� t�m t�nh nh� thơ vấn vương theo c�c c�u hỏi "trời, ai nhuộm m� xanh ngắt?", "mắt, ai viền m� đỏ hoe?" để quay trở về đề m� than rằng "b�nh thường giỏi uống rượu, m� sao nay v�i ch�n đ� say nh�!"

Đề b�i Thu vịnh � l� cảm hứng trước m�a thu m� l�m thơ. Sau cảnh kh�i phủ tr�n nư�c biếc, trăng xuy�n qua song cửa của đ�m thu, th� t�m t�nh nh� thơ dẫn khởi theo "hoa năm ngo�i", "ngỗng nước n�o?" để rồi quay trở về đề m� than rằng "toan l�m thơ m� thẹn với Đ�o Tiềm, một thi h�o xưa ch�n cảnh l�n c�i của quan trường, đ� từ chức về vườn, l�m b�i "Qui khứ lai từ" nổi danh tuyệt t�c

Nguồn thi hứng Việt Nam

C�c nh� thơ xưa thường t�m cảm hứng trong cảnh vật Trung-hoa, như s�ng X�ch-b�ch, hồ Động-đ�nh, bến Tầm-dương, s�ng Ti�u-tương, bến Phong-kiều,... Nhưng trong c�c thi phẩm Nguyễn Khuyến tuyệt nhi�n kh�ng thấy c� c�c cảnh Trung-hoa, hay c�c cảnh x�y dựng theo tưởng tượng, m� những cảnh quen thuộc thường ng�y của n�ng th�n Việt Nam.

H�nh tượng thuộc về m�a thu

Cho n�n, nh� thơ Y�n-đỗ đ� tr�nh b�y cảnh thu quen thuộc thường ng�y ấy, qua tất cả c�c đặc t�nh hằng hữu của m�a thu: M�a thu l� m�a của gi� heo may, của trời xanh, trăng s�ng, l� m�a l� rụng, l� m�a c�n tr�ng sinh sản, đ�m tối đốm lập l�e đầy vườn, m�a thu l� m�a nước ấm hơn đất v� kh� trời, n�n bốc hơi l�n như kh�i tỏa (v� nước bao giờ cũng lạnh hay n�ng l�u hơn đất v� kh� trời), m�a thu c�n l� m�a hoa c�c nở, l� m�a � chim trời bay t�m nơi ấm �p, tr�nh lạnh m�a đ�ng... Phải l� người đ� sống v� h�a m�nh thật sự với cảnh vật đồng qu� Việt Nam như Nguyễn Khuyến mới c� thể c� đọng tất cả c�c n�t đặc th� của m�a thu, để dồn v�o ba b�i thơ "Đường luật" chật hẹp như thế được.

C� thể cho rằng ba b�i thơ m�a thu của Nguyễn Khuyến l� ba bức tranh sơn thủy. Xưa, T� Đ�ng Pha đ� từng khen Vương Duy (701-761) "Trong thơ c� họa, trong họa c� thơ". V� ch�nh J. F. Marmontel (1723-1799) ở phương T�y, cũng cho "thơ l� một bức họa biết n�i, l� một ng�n từ c� thể vẽ ra được bằng c�c h�nh tượng".

Dẫn khởi s�u rộng hơn

Trong thi ca, h�nh tượng, văn ảnh l� những phương tiện tạo ra cảm gi�c m�nh liệt tối đa, m� đặc t�nh l� dẫn khởi, tức l� từ những h�nh ảnh nầy dẫn lần đến những h�nh ảnh, hay t�nh � kh�c, đưa t�m tư ta đến những x�c cảm, t�nh tự cao xa hơn. Nhưng theo Andr� Breton, kh�c với h�nh tượng, �văn ảnh" l� một s�ng tạo của tr� �c thuần t�y. Văn ảnh kh�ng thể ph�t sinh từ một sự so s�nh giữa hai sự vật tương tự, m� từ một sự đưa hai hai thực tại kh�c nhau đến gần s�t lại với nhau. Mối li�n hệ c�ng xa c�ch, c�ng ch�nh x�c, th� văn ảnh c�ng m�nh liệt... c�ng c� nhiều cường lực x�c cảm, c�ng c� nhiều thực chất thi vị hơn� ( 1 )

Nếu bảo rằng "Thi ng�n kỳ ch� d�" (thơ n�i l�n c�i ch� của m�nh) như trong s�ch Lễ K� (thi�n Nhạc K�) xưa c� c�u, th� c�c h�nh tượng, văn �nh về m�a thu của Nguyễn Khuyến hẳn cũng c� thể dẫn khởi đến một t�m sự u ẩn g� của t�c giả.

Phải chăng đ� l� t�m sự của một bại thần, v� tuổi gi�, sức yếu m� đ�nh khoanh tay trước nạn nước mất nh� tan. Nguyễn Khuyến thi Hương đỗ đầu năm 1864, đến năm 1871, đỗ đầu thi Hội v� thi Đ�nh (tam nguy�n), l�m quan đến chức Bố-ch�nh, Tổng-đốc... Gặp l�c qu�n Ph�p đ�nh chiếm Nam kỳ, Bắc-kỳ, rồi H�-nội v� Huế lần lượt thất thủ, triều đ�nh k� h�a ước nhận quyền bảo hộ của Ph�p, Nguyễn Khuyến liền lấy cớ đau mắt nặng m� c�o quan về hưu năm 1885, giả ngu, giả dại để khỏi bị Ph�p �p ra l�m quan :

             Trong thi�n hạ c� anh giả điếc
         �� Kh�o ngơ ngơ, ng�c ng�c, ngỡ l� ng�y...

Vận nước đ� c�ng, Nguyễn Khuyến chỉ c�n biết t�m lẫn qu�n trong c�c thuyết L�o Trang, trong đời sống x�m l�ng, trong cảnh thanh nh�n giữa cảnh vật thi�n nhi�n, v� thường k� gửi t�m sự m�nh v�o những vần thơ bằng chữ n�m.

Thu điếu : Ở đ�y, s�ng ao thu hơi gợn t�: phải chăng phong tr�o Cần Vương ng�y một yếu dần. L� v�ng theo gi� bay v�o: vua Tự Đức, người cương quyết kh�ng chiến đến c�ng, đ� băng h�. M�y lơ lửng: vua H�m Nghi bị lưu đ�y. Ng� tr�c kh�ch vắng teo: trong nước người hiền t�i ng�y một hiếm. �m cần l�u chẳng đặng: như L� Vọng đi c�u chờ thời m� tuổi gi� sức yếu e kh�ng c�n sức đợi l�u được .

Thu ẩm : Đ�m khuya m�a thu, chỉ c� b�ng trăng loe, �nh đốm lập l�e, kh�i nước nhợt nhạt: t�nh trạng nước nh� nhiễu nhương đen tối. Ai nhuộm m� trời xanh ngắt?: ai kiềm chế c�c vua đương thời? Kh�ng ai viền, sao mắt lại đỏ hoe: v� đ�u m� kh�c? C� tiếng giỏi rượu m� sao mới v�i ch�n đ� say nh�? Xưa c� c�u "T�y bất tại tửu, tại hồ thi�n địa chi gian", say kh�ng phải tại rượu m� tại nơi khoảng giữa trời đất giang sơn nầy. Hơn nữa, "thu ẩm ho�ng hoa tửu" l� một trong bốn c�i th� hưởng nh�n thanh tao của người xưa, (2) sao lại uống đến say nh�, cho mắt đỏ hoe?

Thu vịnh : Trời xanh thẳm, gi� heo may, nước biếc, trăng s�ng: tất cả cảnh vật m�a thu đ� gợi niềm cảm hứng. Hoa năm ngo�i: nh�n c�c nở, nhớ những ng�y qua. Nghe ngỗng tr�n trời k�u: c� phải tin tức c�c nh� c�ch mạng lưu vong từ nước n�o b�n ngo�i nhắn về chăng? Cảm hứng trước m�a thu, Nguyễn Khuyến toan l�m thơ vịnh cảnh, m� thẹn với người xưa, v� trước nạn x�m lăng, đ� kh�ng l�m g� được để cứu nước, sao c�n b�y tr� ng�m vịnh l�m g� cho th�m xấu hổ!

V� dẫn khởi xa hơn nữa: Bầu trời thu bao la, nước ao thu trong veo, người đi c�u b� nhỏ thu h�nh tr�n chiếc thuyền t� hon: c� sự tương phản trước c�i v� c�ng của Trời đất với c�i mong manh về h�nh h�i, l�m cho ta phải suy gẫm về th�n phận con người trước kh�ng gian v� thời gian v� tận của vũ trụ. Nh�n hoa thu năm nay m� tưởng như hoa năm ngo�i, nghe ngỗng k�u ngang trời m� băn khoăn tự hỏi ngỗng nước n�o: t�m tư của thi nh�n đ� vượt ra ngo�i thực tại ng�y th�ng v� băng t�m theo mọi nẽo từ phương trời xa khuất.

Nhưng, c� người sẽ hỏi : c�c điều suy đo�n như tr�n, quả thật � c� đ�ng với nguy�n � của Nguyễn Khuyến kh�ng? Hay đ� chỉ do chủ quan của ch�ng t�i đ� tưởng tượng th�u dệt ra chăng?

Paul Val�ry đ� từng cảnh c�o rằng: "Đ�y l� một sai lầm phản lại t�nh chất của thơ, đến c� thể giết chết thơ đi, khi ta khẳng định rằng mỗi một thi phẩm chỉ tương ứng với một � nghĩa đ�ng thật, độc nhất v� ph� hợp hay đồng nhất với một � tưởng của t�c giả m� th�i". (3) Ri�ng về những lời suy đo�n của ch�ng t�i tr�n đ�y, tưởng kh�ng phải l� kh�ng c� căn cứ, v� tương truyền, v�o những ng�y cuối đời, Nguyễn Khuyến đ� �m thầm sống trong một thứ mặc cảm tội lỗi v� tủi nhục.

        S�ch vở �ch g� cho buổi ấy?
        �o xi�m nghĩ lại thẹn th�n gi�!
        ...Ơn vua chưa ch�t đền c�ng
        C�i tr�ng thẹn đất, ngẩng tr�ng thẹn trời!

M�a thu với Đỗ Phủ

Trong những tự t�nh qua c�c b�i về m�a thu nầy, Nguyễn Khuyến v� Đỗ Phủ đều c� những t�m sự đau buồn như nhau. Nhưng nếu Nguyễn Khuyến d�ng cảnh thu tượng trưng cho những nỗi niềm ch�n nản, tủi nhục của m�nh một c�ch xa x�i, th� Đỗ Phủ đ� d�ng những h�nh tượng trong thi�n nhi�n l�m bối cảnh, để mi�u tả r� r�ng những uất hận trong đời �ng.

Như ở hai c�u thơ bất hủ trong b�i Thu hứng số 1:

        T�ng c�c lưỡng khai tha nhật lệ
        C� chu nhất hệ cố vi�n t�m.

(Kh�m c�c tu�n th�m d�ng lệ cũ/ Con thuyền buộc chặt mối t�nh nh�. - Nguyễn C�ng Trứ dịch)

M� Nguyễn Khuyến � đ� Việt h�a, v� c� đọng lại một c�ch lơ lửng k�n đ�o hơn:

         Mấy ch�m trư�c giậu hoa năm ngo�i.

V� nếu Đỗ Phủ lu�n lu�n tự t�nh lộ liễu, như ở b�i Thu hứng số 3 của �ng chẳng hạn:

        Đồng học thiếu ni�n đa bất tiện
        Ngũ-lăng cừu m� tự khinh ph�.

(Bao nhi�u bạn trẻ ngh�o xưa /�o cừu, ngựa b�o nhởn nhơ kinh th�nh - Trần Trọng San dịch)

Th� Nguyễn Khuyến tr�nh b�y t�m sự m�nh k�n đ�o dẫn khởi xa x�i hơn:

        Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy
         Mới năm ba ch�n đ� say nh�

C� đọng, xa x�i qua những cảnh thu, cả một hệ thống h�nh tượng của Nguyễn Khuyến l� những văn ảnh gi�u dẫn khởi, "đưa hai thực tại xa c�ch nhau đến gần s�t lại với nhau" để l�m tăng cường lực x�c cảm, để tăng th�m thực chất thi vị.

M�a thu với nh� thơ thế hệ 1930-45

Mỗi năm, khi hoa c�c nở giữa những chiếc l� v�ng rơi, khi gi� heo may hiu hắt dưới vầng trăng trong s�ng... một số thi sĩ thế hệ 30-45, cũng cảm thấy rạo rực, cần mượn thi ca m� bộc lộ những nỗi ho�i cảm ri�ng tư. Hoặc than kh�c cho duy�n kiếp dở dang như b� Tương Phố trong Giọt lệ thu:

        Trời thu ảm đạm một m�u,
        Gi� thu hiu hắt th�m sầu l�ng em.
        Trăng thu b�ng ng� b�n thềm,
        T�nh thu ai để duy�n em bẽ b�ng?

Hoặc lắng nghe hồn m�nh ngơ ng�c, đơn c� giữa m�a thu, như Lưu Trọng Lư trong Tiếng thu:

        Em kh�ng nghe m�a thu
        Dưới trăng mờ thổn thức?
        Em kh�ng nghe rạo rực
        H�nh ảnh kẻ chinh phu
        Trong l�ng người c� phụ?
        Em kh�ng nghe rừng thu
        L� thu k�u x�o xạc
        Con nai v�ng ngơ ng�c
        Đạp tr�n l� v�ng kh�?

Hoặc duy�n d�ng mơ m�ng như Xu�n Diệu trong Đ�y m�a thu tới:

        Rặng liễu đ�u hiu đứng chịu tang,
        T�c buồn bu�ng xuống lệ ng�n h�ng;
        Đ�y m�a thu tới - m�a thu tới
        Với �o mơ phai dệt l� v�ng.
        � Hơn một lo�i hoa đ� rụng c�nh
        Trong vườn sắc đỏ rữa m�u xanh:
        Những luồng run rẩy rung rinh l�...
        Đ�i nh�nh kh� gầy xương mong manh...

Nh�n so�t lại, về những b�i thơ m�a thu, ng�y xưa, Thi hứng của Đỗ Phủ l� một trong s�u t�c phẩm t�i tử hay nhất đời Đường, b�t ph�p mi�u tả kỳ diệu, chuy�n d�ng những h�nh tượng trong thi�n nhi�n l�m bối cảnh trợ lực để tự t�nh những nỗi uất hận b�nh sinh của t�c giả.

Ng�y nay, v�o thế kỷ XIX ở nước ta, � c�c b�i Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh của Nguyễn Khuyến l� những b�i thơ chữ n�m tuyệt t�c trứ danh, được người đời truyền tụng cho đến ng�y nay, tuy x�y dựng theo những qui luật g� b� chặt chẽ của thơ "Đường luật", m� bao nhi�u t�nh �, cảnh tr� thuần chất Việt Nam đ� được giao thoa một c�ch dung dị, uyển chuyển chưa từng thấy.

Nh� thơ Y�n-đổ đ� Việt h�a ho�n to�n lời thơ v� t�nh tự cảm hứng, đ� thăng hoa những "từ v� nghĩa" đặc th� của ng�n ngữ ta để d�ng l�m ph� từ (adverbe) bồi nghĩa khởi sắc cho những t�nh từ (adjectif) v� động từ (verbe), kh�i phục lại những thanh �m gi�u nhạc t�nh hằng hữu của tiếng Việt. Đặc biệt hơn cả l� d�ng những văn ảnh gi�u t�nh c�ch dẫn khởi cao xa, c� thể cho rằng phần n�o đ� gần với khuynh hướng của thi ph�i "tượng trưng" T�y phương, chủ trương thơ d�ng h�nh ảnh để biểu tượng cho t�nh �, cảm x�c, kh�ng cần giải th�ch r�, m� chỉ để dẫn khởi, hơn l� để mi�u tả so s�nh, một khuynh hướng đ� thấy manh nha trong c�c vần thơ m�a thu của thế hệ 30-45 tr�ch dẫn tr�n đ�y.

Gi� trị nghệ thuật của thơ vốn t�y thuộc v�o đặc t�nh của ng�n ngữ, của lối diễn đạt t�nh � v� của quan niệm thẩm mỹ ri�ng biệt của mỗi d�n tộc. Nguyễn Khuyến đ� d�ng b�nh cũ Trung-hoa để � chứa đựng rượu mới cất l�n từ những chất men ngh�n đời ấy của d�n tộc Việt Nam.

Với một b�t ph�p t�n kỳ đặc th� ph�t sinh từ l�ng đất mẹ, nh� thơ Y�n-đỗ đ� Việt h�a ho�n to�n những sở đắc H�n học của m�nh, v� chỉ với ba b�i thơ n�m vịnh thu th�i, cũng đủ để g�y được trong giới thức giả đương thời một niềm tin tưởng vững chắc v�o khả năng diễn đạt thẩm mỹ thi ca của tiếng Việt, dọn đường cho c�c nh� thơ chịu ảnh hưởng văn h�a T�y phương sau nầy.

Gi�o sư Thanh L�ng trong Biểu nhất l�m văn học cận đại, đ� từng x�c nhận "C�c nh� thơ của thế hệ 30-45 mắc nợ Y�n-đổ rất nhiều... nhất l� qua những b�i thơ về m�a thu ."

Trong những d�n tộc c�ng một nền văn h�a, hay ngay trong một d�n tộc ri�ng rẻ, quan niệm về thơ c�n thay đổi theo c�c khuynh hướng văn học, theo c�c biến h�a x� hội v� lịch sử.

Vi�n Mai, thi sĩ đời Thanh, khuyến c�o:

"Nh� thơ rất nhiều, kh�ng n�n khăng khăng tin v�o lời n�i của một người n�o cho đ� l� ch�n l�, m� khinh bạc c�c nh� thơ trước ta... N�n biết rằng thơ Vương Xương Linh v� Mạnh Hạo Nhi�n l� u nh�n thanh nh�, nhưng hai nh� thơ đ� c� l�m được thơ bi�n t�i đ�u? Đỗ Phủ, H�n Dũ th� thơ h�ng tr�ng, nhưng kh� đưa v�o �m nhạc [...] Thương hoa x�t nguyệt, kh�ng phải �n Đ�nh Qu�n, L� Đ�ng Lang th� kh�ng th�nh. S�nh việc dựng lời, kh�ng phải Nguyễn Chẩn, Bạch Cư Dị th� kh�ng thạo.

"Người xưa, mỗi người nổi tiếng một m�n, truyền m�i đến nay. Người sau kh�ng thể kh�ng học th�ng nhiều lối, theo từng đề t�i m� s�ng t�c." (4)

CHڠ TH�CH

(1) Pierre Reverdy : �L�image est une cr�ation pure de l�esprit. Elle ne peut na�tre d�une comparaison mais du rapprochement de deux r�alit�s �loign�es. Plus le rapport de deux r�alit�s seront lointaines et justes, plus l�image sera forte�plus elle aura de puissance �motive et de r�alit� politique."

(2) Xu�n du phương thảo địa, hạ ngoạn lục h� tr�, thu ẩm ho�ng hoa tửu, đ�ng ng�m bạch tuyết thi (Xu�n dạo đất cỏ thơm, h� xem ao sen biếc, thu uống rượu hoa v�ng, đ�ng ng�m thơ vịnh tuyết).

(3) P. Val�ry: "C'est une erreur contraire � la nature de la po�sie, et qui lui serait m�me mortelle, que de pr�tendre qu'� tout po�me correspond un sens v�ritable, unique, et conforme ou identique � quelque pens�e de l'auteur" (Vari�t�).

(4) Nam Tr�n, � tr�ch dịch Thơ Đường, Lời tựa, H�-nội 1987, trang 19.

Read other articles on Vietnamese literature and culture by Vo Thu Tinh via the links below.

  Oral Literature of Vietnam   The Mnemonic Language   Chu Nom Script   New Poetry Movement   The Ancien Regime   Cao Ba Quat, A Revolutionary?

Home | Literature | Poetry | Science | Great Places | Explore | Fiction and More | Comments

Copyright © 2007-2009 Vo Thu Tinh. All Rights Reserved

This site is continually updated.