M�a thu v� thi nh�n vốn c� nhiều duy�n nợ. Trước cảnh thu kh�ng ai cảm x�c s�u sắc bằng c�c nh� thơ, cho n�n trong c�c b�i thơ hay kim cổ, phải kể đến c�c b�i vịnh về m�a thu. Từ xưa, một loạt 8 b�i Thu hứng của Đỗ Phủ (712-770) đ� được Kim Th�nh Th�n liệt v�o số s�u t�c phẩm t�i tử hay nhất đời Đường. Về sau, ở nước ta, trong c�c b�i thơ n�m vịnh thu, phải kể đến ba b�i Thu điếu, Thu ẩm v� Thu vịnh � của Nguyễn Khuyến (1835), người l�ng Y�n-đổ (H�-nam, Bắc phần), l� những thi phẩm tuyệt t�c hiện c�n truyền tụng cho đến ng�y nay. Thu điếu Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Thu ẩm Năm gian nh� nhỏ thấp le te,
Thu vịnh Trời
thu xanh ngắt mấy từng cao,
Ch� giải: Thu điếu : m�a thu c�u c� (điếu: c�u c�). Thu ẩm : m�a thu uống rượu (ẩm: uống). Thu vịnh : m�a thu l�m thơ vịnh (vịnh: ng�m l�n, tức cảnh). Bản chất của thơ l� t�nh cảm, n�n thơ trước hết được cảm nhận bằng trực gi�c. Khi ta nghe (hay đọc) ba b�i thơ nầy, qua trực gi�c, ta cảm thấy như ch�nh ta cũng c� những x�c động như t�c giả hoặc đ� c� lần ta cũng muốn thốt ra những lời tương tự. Như thế, ở đ�y l� v� giữa thi nh�n v� ta đ� sẵn c� một lối truyền đạt ng�n ngữ như nhau, một nếp, một vốn suy tư, cảm x�c Việt Nam như nhau. Truyền đạt ng�n ngữ Trong ba b�i thơ tr�n, Nguyễn Khuyến d�ng to�n những lời n�i h�ng ng�y của thường d�n Việt, kh�ng xen lẫn một danh từ H�n-Việt hay một từ, một điển t�ch ngoại lai n�o (trừ điển t�ch "�ng Đ�o" ở cuối b�i Thu vịnh), v� d�ng nhiều từ v� nghĩa, như: lạnh lẽo, veo, tẻo teo, gợn t�, đưa v�o, lơ lửng, vắng teo (Thu điếu); le te, lập lo�, phất phơ, l�ng l�nh, ngắt, � đỏ hoe, say nh� (Thu ẩm); lơ thơ, hắt hiu (Thu vịnh)... Trong ng�n ngữ Việt, mỗi từ phải c� một nghĩa, nhưng cũng c� nhiều từ v� nghĩa, dạng thể đơn như: veo, ngắt, hoe..., hoặc dạng thể k�p, như 2 tiếng v� nghĩa được gh�p với nhau: le te, lơ thơ, hiu � hắt; hoặc một tiếng v� nghĩa gh�p với một t�nh từ (adjectif) tạo th�nh những t�nh từ k�p như: lạnh lẽo, lạnh l�ng, lạnh buốt, hay xanh rờn, xanh l�, xanh ngắt, hay trong veo, trong vắt, trong trẻo... l�m cho ngữ nghĩa tiếng Việt đưọc phong ph�, tinh tế hơn. Đ� l� một đặc th� của ng�n ngữ Việt, tưởng �t ng�n ngữ nước n�o c�. Ch� ý : Những "từ v� nghĩa" ở đoạn tr�n đ�y viết xi�ng. Cấu tr�c theo luật thơ nh� Đường Trong
một b�i thơ "Đường luật", nh� l�m thơ
thường gọi
Hai c�u thực (3 v� 4), cũng như hai c�u luận (5 v� 6) phải đối nhau. Nguyễn Khuyến đ� tr�nh b�y t�nh � trong cấu tr�c g� b� Đường luật ấy một c�ch dễ d�ng uyển chuyển: Đề b�i Thu điếu l� m�a thu đi c�u, sau cảnh s�ng gợn, l� v�ng bay theo gi� của m�a thu, th� t�m t�nh của nh� thơ đ� lơ lửng gửi v�o c�c tầng m�y, đ� � cảm thấy vắng teo qua ng� tr�c, để quay trở về đề m� than rằng "�m cần l�u chẳng được!" Đề b�i Thu ẩm l� m�a thu uống rượu, sau cảnh kh�i nhạt tr�n giậu, b�ng trăng loe tr�n ao của m�a thu, th� t�m t�nh nh� thơ vấn vương theo c�c c�u hỏi "trời, ai nhuộm m� xanh ngắt?", "mắt, ai viền m� đỏ hoe?" để quay trở về đề m� than rằng "b�nh thường giỏi uống rượu, m� sao nay v�i ch�n đ� say nh�!" Đề b�i Thu vịnh � l� cảm hứng trước m�a thu m� l�m thơ. Sau cảnh kh�i phủ tr�n nư�c biếc, trăng xuy�n qua song cửa của đ�m thu, th� t�m t�nh nh� thơ dẫn khởi theo "hoa năm ngo�i", "ngỗng nước n�o?" để rồi quay trở về đề m� than rằng "toan l�m thơ m� thẹn với Đ�o Tiềm, một thi h�o xưa ch�n cảnh l�n c�i của quan trường, đ� từ chức về vườn, l�m b�i "Qui khứ lai từ" nổi danh tuyệt t�c Nguồn thi hứng Việt Nam C�c nh� thơ xưa thường t�m cảm hứng trong cảnh vật Trung-hoa, như s�ng X�ch-b�ch, hồ Động-đ�nh, bến Tầm-dương, s�ng Ti�u-tương, bến Phong-kiều,... Nhưng trong c�c thi phẩm Nguyễn Khuyến tuyệt nhi�n kh�ng thấy c� c�c cảnh Trung-hoa, hay c�c cảnh x�y dựng theo tưởng tượng, m� những cảnh quen thuộc thường ng�y của n�ng th�n Việt Nam. H�nh tượng thuộc về m�a thu Cho n�n, nh� thơ Y�n-đỗ đ� tr�nh b�y cảnh thu quen thuộc thường ng�y ấy, qua tất cả c�c đặc t�nh hằng hữu của m�a thu: M�a thu l� m�a của gi� heo may, của trời xanh, trăng s�ng, l� m�a l� rụng, l� m�a c�n tr�ng sinh sản, đ�m tối đốm lập l�e đầy vườn, m�a thu l� m�a nước ấm hơn đất v� kh� trời, n�n bốc hơi l�n như kh�i tỏa (v� nước bao giờ cũng lạnh hay n�ng l�u hơn đất v� kh� trời), m�a thu c�n l� m�a hoa c�c nở, l� m�a � chim trời bay t�m nơi ấm �p, tr�nh lạnh m�a đ�ng... Phải l� người đ� sống v� h�a m�nh thật sự với cảnh vật đồng qu� Việt Nam như Nguyễn Khuyến mới c� thể c� đọng tất cả c�c n�t đặc th� của m�a thu, để dồn v�o ba b�i thơ "Đường luật" chật hẹp như thế được. C� thể cho rằng ba b�i thơ m�a thu của Nguyễn Khuyến l� ba bức tranh sơn thủy. Xưa, T� Đ�ng Pha đ� từng khen Vương Duy (701-761) "Trong thơ c� họa, trong họa c� thơ". V� ch�nh J. F. Marmontel (1723-1799) ở phương T�y, cũng cho "thơ l� một bức họa biết n�i, l� một ng�n từ c� thể vẽ ra được bằng c�c h�nh tượng". Dẫn khởi s�u rộng hơn Trong thi ca, h�nh tượng, văn ảnh l� những phương tiện tạo ra cảm gi�c m�nh liệt tối đa, m� đặc t�nh l� dẫn khởi, tức l� từ những h�nh ảnh nầy dẫn lần đến những h�nh ảnh, hay t�nh � kh�c, đưa t�m tư ta đến những x�c cảm, t�nh tự cao xa hơn. Nhưng theo Andr� Breton, kh�c với h�nh tượng, �văn ảnh" l� một s�ng tạo của tr� �c thuần t�y. Văn ảnh kh�ng thể ph�t sinh từ một sự so s�nh giữa hai sự vật tương tự, m� từ một sự đưa hai hai thực tại kh�c nhau đến gần s�t lại với nhau. Mối li�n hệ c�ng xa c�ch, c�ng ch�nh x�c, th� văn ảnh c�ng m�nh liệt... c�ng c� nhiều cường lực x�c cảm, c�ng c� nhiều thực chất thi vị hơn� ( 1 ) Nếu bảo rằng "Thi ng�n kỳ ch� d�" (thơ n�i l�n c�i ch� của m�nh) như trong s�ch Lễ K� (thi�n Nhạc K�) xưa c� c�u, th� c�c h�nh tượng, văn �nh về m�a thu của Nguyễn Khuyến hẳn cũng c� thể dẫn khởi đến một t�m sự u ẩn g� của t�c giả. Phải chăng đ� l� t�m sự của một bại thần, v� tuổi gi�, sức yếu m� đ�nh khoanh tay trước nạn nước mất nh� tan. Nguyễn Khuyến thi Hương đỗ đầu năm 1864, đến năm 1871, đỗ đầu thi Hội v� thi Đ�nh (tam nguy�n), l�m quan đến chức Bố-ch�nh, Tổng-đốc... Gặp l�c qu�n Ph�p đ�nh chiếm Nam kỳ, Bắc-kỳ, rồi H�-nội v� Huế lần lượt thất thủ, triều đ�nh k� h�a ước nhận quyền bảo hộ của Ph�p, Nguyễn Khuyến liền lấy cớ đau mắt nặng m� c�o quan về hưu năm 1885, giả ngu, giả dại để khỏi bị Ph�p �p ra l�m quan : Trong thi�n hạ c� anh giả điếc
Vận nước đ� c�ng, Nguyễn Khuyến chỉ c�n biết t�m lẫn qu�n trong c�c thuyết L�o Trang, trong đời sống x�m l�ng, trong cảnh thanh nh�n giữa cảnh vật thi�n nhi�n, v� thường k� gửi t�m sự m�nh v�o những vần thơ bằng chữ n�m. Thu điếu : Ở đ�y, s�ng ao thu hơi gợn t�: phải chăng phong tr�o Cần Vương ng�y một yếu dần. L� v�ng theo gi� bay v�o: vua Tự Đức, người cương quyết kh�ng chiến đến c�ng, đ� băng h�. M�y lơ lửng: vua H�m Nghi bị lưu đ�y. Ng� tr�c kh�ch vắng teo: trong nước người hiền t�i ng�y một hiếm. �m cần l�u chẳng đặng: như L� Vọng đi c�u chờ thời m� tuổi gi� sức yếu e kh�ng c�n sức đợi l�u được . Thu ẩm : Đ�m khuya m�a thu, chỉ c� b�ng trăng loe, �nh đốm lập l�e, kh�i nước nhợt nhạt: t�nh trạng nước nh� nhiễu nhương đen tối. Ai nhuộm m� trời xanh ngắt?: ai kiềm chế c�c vua đương thời? Kh�ng ai viền, sao mắt lại đỏ hoe: v� đ�u m� kh�c? C� tiếng giỏi rượu m� sao mới v�i ch�n đ� say nh�? Xưa c� c�u "T�y bất tại tửu, tại hồ thi�n địa chi gian", say kh�ng phải tại rượu m� tại nơi khoảng giữa trời đất giang sơn nầy. Hơn nữa, "thu ẩm ho�ng hoa tửu" l� một trong bốn c�i th� hưởng nh�n thanh tao của người xưa, (2) sao lại uống đến say nh�, cho mắt đỏ hoe? Thu vịnh : Trời xanh thẳm, gi� heo may, nước biếc, trăng s�ng: tất cả cảnh vật m�a thu đ� gợi niềm cảm hứng. Hoa năm ngo�i: nh�n c�c nở, nhớ những ng�y qua. Nghe ngỗng tr�n trời k�u: c� phải tin tức c�c nh� c�ch mạng lưu vong từ nước n�o b�n ngo�i nhắn về chăng? Cảm hứng trước m�a thu, Nguyễn Khuyến toan l�m thơ vịnh cảnh, m� thẹn với người xưa, v� trước nạn x�m lăng, đ� kh�ng l�m g� được để cứu nước, sao c�n b�y tr� ng�m vịnh l�m g� cho th�m xấu hổ! V� dẫn khởi xa hơn nữa: Bầu trời thu bao la, nước ao thu trong veo, người đi c�u b� nhỏ thu h�nh tr�n chiếc thuyền t� hon: c� sự tương phản trước c�i v� c�ng của Trời đất với c�i mong manh về h�nh h�i, l�m cho ta phải suy gẫm về th�n phận con người trước kh�ng gian v� thời gian v� tận của vũ trụ. Nh�n hoa thu năm nay m� tưởng như hoa năm ngo�i, nghe ngỗng k�u ngang trời m� băn khoăn tự hỏi ngỗng nước n�o: t�m tư của thi nh�n đ� vượt ra ngo�i thực tại ng�y th�ng v� băng t�m theo mọi nẽo từ phương trời xa khuất. Nhưng, c� người sẽ hỏi : c�c điều suy đo�n như tr�n, quả thật � c� đ�ng với nguy�n � của Nguyễn Khuyến kh�ng? Hay đ� chỉ do chủ quan của ch�ng t�i đ� tưởng tượng th�u dệt ra chăng? Paul Val�ry đ� từng cảnh c�o rằng: "Đ�y l� một sai lầm phản lại t�nh chất của thơ, đến c� thể giết chết thơ đi, khi ta khẳng định rằng mỗi một thi phẩm chỉ tương ứng với một � nghĩa đ�ng thật, độc nhất v� ph� hợp hay đồng nhất với một � tưởng của t�c giả m� th�i". (3) Ri�ng về những lời suy đo�n của ch�ng t�i tr�n đ�y, tưởng kh�ng phải l� kh�ng c� căn cứ, v� tương truyền, v�o những ng�y cuối đời, Nguyễn Khuyến đ� �m thầm sống trong một thứ mặc cảm tội lỗi v� tủi nhục. S�ch vở �ch g� cho buổi ấy?
M�a thu với Đỗ Phủ Trong những tự t�nh qua c�c b�i về m�a thu nầy, Nguyễn Khuyến v� Đỗ Phủ đều c� những t�m sự đau buồn như nhau. Nhưng nếu Nguyễn Khuyến d�ng cảnh thu tượng trưng cho những nỗi niềm ch�n nản, tủi nhục của m�nh một c�ch xa x�i, th� Đỗ Phủ đ� d�ng những h�nh tượng trong thi�n nhi�n l�m bối cảnh, để mi�u tả r� r�ng những uất hận trong đời �ng. Như ở hai c�u thơ bất hủ trong b�i Thu hứng số 1: T�ng c�c lưỡng khai tha nhật lệ
(Kh�m c�c tu�n th�m d�ng lệ cũ/ Con thuyền buộc chặt mối t�nh nh�. - Nguyễn C�ng Trứ dịch) M� Nguyễn Khuyến � đ� Việt h�a, v� c� đọng lại một c�ch lơ lửng k�n đ�o hơn: Mấy ch�m trư�c giậu hoa năm ngo�i. V� nếu Đỗ Phủ lu�n lu�n tự t�nh lộ liễu, như ở b�i Thu hứng số 3 của �ng chẳng hạn: Đồng học thiếu ni�n đa bất tiện
(Bao nhi�u bạn trẻ ngh�o xưa /�o cừu, ngựa b�o nhởn nhơ kinh th�nh - Trần Trọng San dịch) Th� Nguyễn Khuyến tr�nh b�y t�m sự m�nh k�n đ�o dẫn khởi xa x�i hơn: Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy
C� đọng, xa x�i qua những cảnh thu, cả một hệ thống h�nh tượng của Nguyễn Khuyến l� những văn ảnh gi�u dẫn khởi, "đưa hai thực tại xa c�ch nhau đến gần s�t lại với nhau" để l�m tăng cường lực x�c cảm, để tăng th�m thực chất thi vị. M�a thu với nh� thơ thế hệ 1930-45 Mỗi năm, khi hoa c�c nở giữa những chiếc l� v�ng rơi, khi gi� heo may hiu hắt dưới vầng trăng trong s�ng... một số thi sĩ thế hệ 30-45, cũng cảm thấy rạo rực, cần mượn thi ca m� bộc lộ những nỗi ho�i cảm ri�ng tư. Hoặc than kh�c cho duy�n kiếp dở dang như b� Tương Phố trong Giọt lệ thu: Trời thu ảm đạm một m�u,
Hoặc lắng nghe hồn m�nh ngơ ng�c, đơn c� giữa m�a thu, như Lưu Trọng Lư trong Tiếng thu: Em kh�ng
nghe m�a thu
Hoặc duy�n d�ng mơ m�ng như Xu�n Diệu trong Đ�y m�a thu tới: Rặng
liễu đ�u hiu đứng chịu tang,
Nh�n so�t lại, về những b�i thơ m�a thu, ng�y xưa, Thi hứng của Đỗ Phủ l� một trong s�u t�c phẩm t�i tử hay nhất đời Đường, b�t ph�p mi�u tả kỳ diệu, chuy�n d�ng những h�nh tượng trong thi�n nhi�n l�m bối cảnh trợ lực để tự t�nh những nỗi uất hận b�nh sinh của t�c giả. Ng�y nay, v�o thế kỷ XIX ở nước ta, � c�c b�i Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh của Nguyễn Khuyến l� những b�i thơ chữ n�m tuyệt t�c trứ danh, được người đời truyền tụng cho đến ng�y nay, tuy x�y dựng theo những qui luật g� b� chặt chẽ của thơ "Đường luật", m� bao nhi�u t�nh �, cảnh tr� thuần chất Việt Nam đ� được giao thoa một c�ch dung dị, uyển chuyển chưa từng thấy. Nh� thơ Y�n-đổ đ� Việt h�a ho�n to�n lời thơ v� t�nh tự cảm hứng, đ� thăng hoa những "từ v� nghĩa" đặc th� của ng�n ngữ ta để d�ng l�m ph� từ (adverbe) bồi nghĩa khởi sắc cho những t�nh từ (adjectif) v� động từ (verbe), kh�i phục lại những thanh �m gi�u nhạc t�nh hằng hữu của tiếng Việt. Đặc biệt hơn cả l� d�ng những văn ảnh gi�u t�nh c�ch dẫn khởi cao xa, c� thể cho rằng phần n�o đ� gần với khuynh hướng của thi ph�i "tượng trưng" T�y phương, chủ trương thơ d�ng h�nh ảnh để biểu tượng cho t�nh �, cảm x�c, kh�ng cần giải th�ch r�, m� chỉ để dẫn khởi, hơn l� để mi�u tả so s�nh, một khuynh hướng đ� thấy manh nha trong c�c vần thơ m�a thu của thế hệ 30-45 tr�ch dẫn tr�n đ�y. Gi� trị nghệ thuật của thơ vốn t�y thuộc v�o đặc t�nh của ng�n ngữ, của lối diễn đạt t�nh � v� của quan niệm thẩm mỹ ri�ng biệt của mỗi d�n tộc. Nguyễn Khuyến đ� d�ng b�nh cũ Trung-hoa để � chứa đựng rượu mới cất l�n từ những chất men ngh�n đời ấy của d�n tộc Việt Nam. Với một b�t ph�p t�n kỳ đặc th� ph�t sinh từ l�ng đất mẹ, nh� thơ Y�n-đỗ đ� Việt h�a ho�n to�n những sở đắc H�n học của m�nh, v� chỉ với ba b�i thơ n�m vịnh thu th�i, cũng đủ để g�y được trong giới thức giả đương thời một niềm tin tưởng vững chắc v�o khả năng diễn đạt thẩm mỹ thi ca của tiếng Việt, dọn đường cho c�c nh� thơ chịu ảnh hưởng văn h�a T�y phương sau nầy. Gi�o sư Thanh L�ng trong Biểu nhất l�m văn học cận đại, đ� từng x�c nhận "C�c nh� thơ của thế hệ 30-45 mắc nợ Y�n-đổ rất nhiều... nhất l� qua những b�i thơ về m�a thu ." Trong những d�n tộc c�ng một nền văn h�a, hay ngay trong một d�n tộc ri�ng rẻ, quan niệm về thơ c�n thay đổi theo c�c khuynh hướng văn học, theo c�c biến h�a x� hội v� lịch sử. Vi�n Mai, thi sĩ đời Thanh, khuyến c�o: "Nh� thơ rất nhiều, kh�ng n�n khăng khăng tin v�o lời n�i của một người n�o cho đ� l� ch�n l�, m� khinh bạc c�c nh� thơ trước ta... N�n biết rằng thơ Vương Xương Linh v� Mạnh Hạo Nhi�n l� u nh�n thanh nh�, nhưng hai nh� thơ đ� c� l�m được thơ bi�n t�i đ�u? Đỗ Phủ, H�n Dũ th� thơ h�ng tr�ng, nhưng kh� đưa v�o �m nhạc [...] Thương hoa x�t nguyệt, kh�ng phải �n Đ�nh Qu�n, L� Đ�ng Lang th� kh�ng th�nh. S�nh việc dựng lời, kh�ng phải Nguyễn Chẩn, Bạch Cư Dị th� kh�ng thạo. "Người xưa, mỗi người nổi tiếng một m�n, truyền m�i đến nay. Người sau kh�ng thể kh�ng học th�ng nhiều lối, theo từng đề t�i m� s�ng t�c." (4) CHڠ TH�CH (1) Pierre Reverdy : �L�image est une cr�ation pure de l�esprit. Elle ne peut na�tre d�une comparaison mais du rapprochement de deux r�alit�s �loign�es. Plus le rapport de deux r�alit�s seront lointaines et justes, plus l�image sera forte�plus elle aura de puissance �motive et de r�alit� politique." (2) Xu�n du phương thảo địa, hạ ngoạn lục h� tr�, thu ẩm ho�ng hoa tửu, đ�ng ng�m bạch tuyết thi (Xu�n dạo đất cỏ thơm, h� xem ao sen biếc, thu uống rượu hoa v�ng, đ�ng ng�m thơ vịnh tuyết). (3) P. Val�ry: "C'est une erreur contraire � la nature de la po�sie, et qui lui serait m�me mortelle, que de pr�tendre qu'� tout po�me correspond un sens v�ritable, unique, et conforme ou identique � quelque pens�e de l'auteur" (Vari�t�). (4) Nam Tr�n, � tr�ch dịch Thơ Đường, Lời tựa, H�-nội 1987, trang 19.
Read other articles on Vietnamese literature and culture by Vo Thu Tinh via the links below.
|